Auto-ID Specialist

Được tạo bởi Blogger.
Hiện nay có rất nhiều loại máy quét mã vạch dùng để quét đọc thông tin mã vạch, mỗi loại đều có các tính năng riêng để thích hợp cho từng môi trường sử dụng. Hy vọng bài viết ngắn này giúp ích cho mọi người phân loại được các dạng máy quét mã vạch hiện nay.


Phân loại máy quét mã vạch theo công nghệ:

Hiện nay máy quét mã vạch quang học được phân chia thành 2 loại:

1. CCD Scanner:

Các máy quét theo công nghệ CCD nói chung đáng tin cậy và rất bền. Khuyết điểm chủ yếu của nó là chỉ quét được barcode trên bề mặt phẳng với cự ly gần, không quét được barcode theo chiều cong như các loại barcode dán trên chai, nhưng bù lại giá thành của CCD scanner rẻ hơn nhiều so với loại laser scanner.

2. Laser Scanner: 

Các máy quét barcode dùng tia sáng laser cho ra tia sáng rất mãnh cắt ngang bề mặt barcode. Ưu điểm của các máy quét dùng tia laser là quét rất nhạy, chính xác, có thể quét mã vạch trên bề mặt cong và có khả năng quét tầm xa. Nhược điểm: không bền bằng máy quét CCD vì máy quét laser dùng mắt đọc tia laser tưong tự như mắt đọc của đầu đĩa. Sau 1 thời gian đọc có giới hạn, mắt đọc có thể bị yếu đi xin ra hiện tượng "kén barcode" giống như hiện tượng kén đĩa của đầu đĩa hình và có thể bị hư hẳn.

Phân loại máy đọc mã vach theo công dụng:

1/ Linear Barcode Scanner (Máy quét barcode tuyến tính hay 1-D):

Quét được các loại barcode 1-D thông dụng và 1 số không thông dụng. Thường đây là loại máy quét cầm tay (handheld scanner) phát ra tia sáng thẳng nằm ngang. Linear Scanner quét được bao nhiêu loại barcode 1-D cần phải tra cứu ở sách hướng dẫn sử dụng, điều này có nghĩa là có 1 số loại ký hiệu barcode 1-D mà máy không quét được.

2/ 2-D Barcode Scanner (máy quét barcode 2-D):


Còn gọi là Barcode Imager là loại máy quét hay máy đọc mã vạch 2-D như PDF-417, Data Matrix, MaxiCode, v.v... và lẽ dĩ nhiên cũng có thể đọc được các loại mã vạch 1 chiều. Barcode Imager có thể là loại cầm tay hoặc để bàn như trong siêu thị thường dùng.

Máy quét mã vạch 2-D dùng tia laser sau đó phản xạ bằng 1 hệ thống lăng kính để tạo thành 1 chùm sáng phủ trên mọi góc độ của ký hiệu mã vạch. Chính vì vậy, khi quét loại mã vạch 1-D bằng máy quét mã vạch 2D, ta có thể quét theo bất cứ chiều nào cũng được, trong khi đó nếu dùng máy quét 1-D, ta phải bắn tia sáng cắt ngang qua toàn bộ mã vạch. Đó cũng là lý do các siêu thị lớn thường chọn máy quét để bàn 2-D để quét tính tiền các món hàng cho mau lẹ.


Phân loại theo cổng giao tiếp. 

Có 3 loại cổng giao tiếp mà máy quét mã vạch thường sử dụng:

1. Loại dùng cổng Keyboard (còn gọi là Keyboard Wedge):


Với cổng giao tiếp này, khi kết nối với máy tính, ta phải rút dây bàn phím ra khỏi máy tính. Sau đó ghim dây của scanner vào vị trí của bàn phím, rồi ghim dây của bàn phím vào đầu còn lại của dây scanner (hình bên cạnh). Đặc điểm của máy quét mã vạch dùng cổng Keyboard là chỉ cần dùng 1 phần mềm văn bản thông dụng như Nodepad, Word hay Excel cũng có thể quét được mã vạch.


Thường các máy quét cầm tay hay sử dụng cổng Keyboard vì nó tiên lợi, dễ sử dụng và không cần driver gì cả.

2. Loại dùng cổng RS-232 (còn gọi là cổng COM- cổng con chuột):


Máy quét mã vạch sử dụng giao diện RS-232 thường phải cung cấp thêm 1 nguồn điện 5VDC từ bên ngoài và phải dùng phần mềm đặc biệt kèm theo máy để setup và quét mã vạch. Tuy nhiên trong các ứng dụng thực tế người ta không sử dụng phần mềm quét mã vạch chuyên nghiệp mà phải viết ra một chương trình riêng cho nó mới đáp ứng được yêu cầu thực tế. Thường các loại máy quét để bàn và các loại máy quét 2-D hay sử dụng cổng RS-232.

3. Loại dùng cổng USB:

Cũng giống như dùng cổng Keyboard, máy quét mã vạch dùng cổng USB không cần dùng nguồn điện phụ trợ 5VDC từ bên ngoài, mà nguồn điện này được lấy trực tiếp từ cổng nối USB với cường độ dòng điện lên đến 500mA.


Dùng cổng USB có thể cắm thẳng thiết bị vào máy tính mà không cần phải shutdown máy, tốc độ truyền dữ liệu nhanh và dữ liệu quét cũng có thể đưa thẳng vào các phần mềm văn bản thông dụng như trường hợp máy quét dùng cổng keyboard.

Phân loại đầu đọc mã vạch theo cấu tạo

Tùy theo môi trường sử dụng và cách thức sử dụng mà các nhà chế tạo ra máy quét barcode có nhiều chủng loại barcode scanner khác nhau như dạng cầm tay, dạng để bàn, dạng không dây, dạng đũa, dạng đọc thẻ mã vạch, dạng kéo thẻ v.v... Dưới đây là 1 số dạng scanner thông dụng:

1. Máy quét cầm tay (Handheld Scanner):

Dạng cầm tay thường được sử dụng trong các cửa hàng bán lẻ, trong nhà sách, dùng để kiểm tra khi in mã vạch. Dạng cầm tay có cả 2 dạng là CCD scanner và Laser scanner và thường là loại tuyến tính. Tuy nhiên cũng vẫn có dạng cầm tay 2-D có thể quét được mã vạch 2 chiều. Đa số các loại Handheld Scanner đều có kèm theo chân đứng và giá đở, do đó dạng cầm tay vẫn có thể để bàn được như thường. Dạng cầm tay là loại scanner rẻ tiền nhất trong số tất cả các chủng loại barcode scanner

2. Dạng để quầy hay để bàn (In-counter Scanner):

Dạng để bàn là loại 2-D barcode scanner sử dụng chùm tia sáng laser quét với tốc độ rất cao, có thể quét lên đến tốc độ 2000 scans/second. Với tốc độ này, máy quét rất nhạy và có thể quét được các loại mã vạch kém chất lượng. Dạng máy quét đa tia cố định để bàn thường được dùng trong các siêu thị hay các trung tâm thương mại cỡ lớn. Kết hợp với hệ thống POS tạo thành điểm bán hàng mang tính chuyên nghiệp và hiện đại.


3. Dạng để bàn (Desktop scanner):

Là loại scanner nhỏ gọn được kết nối thường xuyên với máy vi tính giống như là 1 thiết bị ngoại vi. Dạng Desktop thường chỉ quét được barcode 1-D và được sử dùng cho các công việc văn phòng, các cơ quan hành chánh có nhu cầu quét mã vạch trên giấy tờ tài liệu.

4. Dạng đọc thẻ, coupon, tài liệu:

Là loại máy quét 2-D sử dụng chùm tia laser và có tầm quét xa và rộng. Tốc độ quét của loại này lên đến trên 1000 scans/second. Dạng máy quét dùng để đọc thẻ, phiếu, tài liệu có hình thức rất đa dạng. Có loại có kích thước lớn có chân đứng nhưng cũng có loại nhỏ gọn để bàn có thể xoay được v.v...

Có thể sử dụng loại máy quét này ở các quầy tính tiền trong các Club, quầy Bar, cửa hàng ăn uống khi thẻ barcode được sử dụng như là thẻ hội viên (membership), thích hợp cho các giải pháp bán lẻ.

5. Dạng không dây "Mẹ bồng con":

Tựa như loại điện thoại "Mẹ bồng con", loại máy này gồm 2 phần: 1 phần nối với máy tính (coi như máy mẹ) và phần kia là scanner không dây sử dụng Pin sạc. Loại scanner này dùng để quét mã vạch trên các món hàng lớn mà ta không thể "bê" nó về quầy tính tiền được. Thí dụ: quét mã vạch trên 1 cái ..."tủ lạnh". Chắc chắn ta phải dùng loại scanner này vì ta không thể mang tủ lạnh đến quầy tính tiền được.

6. Dạng kiểm kho Portable Data Terminal:

Đây là dạng máy trạm theo công nghệ không dây RFID mà các công ty chuyên bán các thiết bị mã vạch của chúng ta thường gọi là "máy kiểm kho". Các Data Terminal thu thập dữ liệu và lưu trữ vào bộ nhớ của máy. Sau đó có thể truy xuất dữ liệu tại máy hoặc Download về máy tính để xử lý. Sự khác biệt giữa Data Terminal và loại máy "Mẹ bồng con" là Terminal hoạt động như 1 máy trạm, có Firmware và có thể lập trình cho dữ liệu thu thập, còn loại máy "Mẹ bồng con" hoạt động như 1 máy quét cầm tay thông thường, tức là dữ liệu thu thập được truyền thẳng về máy vi tính. Do đó nó được xếp vào loại Handheld Scanner chứ không phải theo công nghệ RFID. Portable Data Terminal được sử dụng trong hệ thống kiểm kho, kiểm tra hàng hoá trên các kệ hàng hoặc thu thập dữ liệu ở những nơi không có máy tính.

7. Dạng máy quét công nghiệp (Industrial Barcode Scanner):

Dạng máy quét công nghiệp dùng để kiểm tra hàng hoá sản xuất ngay tại đầu ra của băng chuyền. Từ đó biết được chính xác số lượng, mã mặt hàng của mỗi sản phẩm, tiết kiệm được nhân lực và thời gian dùng để kiểm tra sản phẩm. Dạng này có độ chính xác rất cao, được thiết kế treo giống như đèn sân khấu. Chùm tia sáng phát ra có miền quét rất sâu và phủ rộng, có thể quét cùng lúc nhiều loại mã vạch trong vùng phủ sáng. Được sử dụng chủ yếu cho các khu công nghiệp, các xí nghiệp sản xuất hàng hoá trên băng chuyền. Loại máy quét này cũng có thể được bố trí trong kho như hình bên phải. Khi đó mỗi 1 kiện hàng được mang ra đều phải qua vùng phủ sáng của máy quét và do đó thông tin trên kiện hàng được ghi nhận. Được sử dụng trong vận chuyển, giao nhận hàng

. Dạng kéo thẻ (Barcode Slot Reader):

Dạng kéo thẻ barcode cùng với thẻ từ và thẻ thông minh được ứng dụng trong công nghệ nhận dạng tự động như hệ thống Access Control dùng để mở cửa, hệ thống Time Attendence dùng để chấm công, quản lý nhân sự. Sự khác nhau giữa 1 máy barcode slot reader và 1 máy quét mã vạch barcode thông thường là ở chỗ khi kéo thẻ barcode, mã số được đưa vào máy đọc sẽ tác động 1 hiệu ứng điện và cơ học để làm mở cửa, mở khoá (Access Control), hoặc mã số được đưa vào 1 phần mềm quản lý nhân sự nhằm mục đích chấm công, quản lý nhân viên.

Radiant Global cung cấp giải pháp toàn diện cho việc quản lý bán hàng và quản lý kho hàng sử dụng hệ thống mã số mã vạch. Bao gồm phần mềm quản lý bán hàng thông qua mã vạch, phần mềm quản lý kho, xuất kho, lưu chuyển nội bộ cài đặt trên máy POS hoặc máy PC kết hợp với các thiết bị ngoại vi như: Máy đọc mã vạch, máy in bill tính tiền, ngăn đựng tiền... giúp cho tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm chi phí và thời gian cho việc bàn hàng và quản lý bán hàng

Phần mềm quản lý bán hàng:

  • Bảo mật cao, tránh thất thoát tại quầy thâu ngân 
  • Dễ sử dụng, giao diện thân thiện 
  • Quét mã vạch hoặc nhập từ bàn phím 
  • Hỗ trợ màn hình cảm ứng. 
  • Hiệu quả cao, hoạt động ổn định ngay cả khi hệ thống mạng hoặc máy chủ bị trục trặc 
  • Cho phép hóa đơn chờ trong lúc khách hàng chưa thanh toán được. 
  • Thanh toán theo nhiều hình thức : tiền mặt, thẻ tín dụng, thẻ quà tặng, điểm tích lũy 
  • Hỗ trợ thanh toán bằng nhiều loại tiền tệ. 
  • Hỗ trợ sử dụng thẻ thanh toán nội bộ với mệnh giá có thể nạp lại 
  • Hỗ trợ bán hàng có thu tiền đặt cọc 
  • Hỗ trợ đổi hàng có chênh lệch giá 
  • Hổ trợ bán hàng cân ký. 
  • Hỗ trợ bán hàng theo đơn vị gộp như thùng, lốc, lon 
  • Hỗ trợ bán hàng tươi sống theo định mức 
  • Xem doanh thu tức thời tại mọi thời điểm 
  • Kiểm tra nhanh tồn kho hàng hóa tại quầy. 
  • Quản lý chặt chẽ ca bán hàng qua ngày như mô hình chuỗi cửa hàng tiện lợi 
  • Quản lý chặt chẽ dòng tiền tại két tiền thâu ngân 
  • Có cơ chế sao lưu dữ liệu tức thời theo từng hóa đơn bán. 
  • In hóa đơn nhanh chóng và chính xác 

Các chức năng chính

  • Quản lý Khuyến mãi : 
  • Quản lý Nhập, xuất, tồn kho 
  • Kiểm kê, đặt hàng 
  • Ghi hóa đơn tài chính tự động – Báo cáo thuế 
  • Hệ thống báo cáo Báo biểu 
  • Phân tích-Thống kê 
  • Kết nối từ xa 
  • Phân quyền-Bảo mật 
  • Cấu hình Hệ thống 

Thiết bị bán hàng cơ bản:

1. Máy tính tiền điện tử/ Máy POS:


Máy tính tiền điện tử là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc quản lý trong kinh doanh, dùng để tính toán các giao dịch mua bán một cách nhanh chóng và chính xác. Nó ghi nhận, lưu trữ và tổng kết dữ liệu bán hàng mỗi ngày, mỗi kỳ, quản lý hàng hóa tồn kho …


Máy tính tiền điện tử có thể làm việc độc lập hoặc liên kết với máy tính để cung cấp liên tục dữ liệu bán hàng, nhờ đó người chủ hoặc người quản lý có thể biết được những biến đổi về hàng hóa tồn kho, tình trạnh doanh thu tức thời của từng máy của một cửa hàng hay một chuỗi cửa hàng ở nhiều nơi. Một số máy tính tiền thông dụng hiện nay là Protech PS3520, Protech PS6920, hoăc máy POS Partner Tech PT-5900, Wincor Nixdorf BEETLE /Fusion, Toshiba Willpos A20...


2. Máy in hóa đơn / In bill tính tiền.



Một máy in hóa đơn tính tiền cũng là một loại máy in chuyên dành để in hóa đơn, Thông tường máy in bill kích thước nhỏ hơn và in rất nhanh (khoảng 8 inch mỗi giây). Nó sử dụng giấy cuộn thay vì tờ giấy A4. Bạn có thể chọn máy in hóa đơn nhiệt nếu không có nhu cầu in nhiều liên như: Star TSP 143U, Citizen CT-S601 hay máy in nhiều màu như: Citizen CT-S2000 hoặc nếu bạn kinh doanh nhà hàng có thể chọn máy in nhà bếp chuyên dụng Epson TM-U230, Star SP700

3. Đầu đọc mã vạch dùng để quét các mã vạch của sản phẩm:


Đây là thiết bị thu thập dữ liệu thông qua việc chiếu các tia sáng lên mã vạch được mã hóa dạng nhị phân, máy đọc mã vạch có rất nhiều dạng từ thiết bị cầm tay có dây để đọc các mã vạch gần như QuickScan I QD2100 , máy quét không dây kết nối máy tính qua wifi hay Bluetooth.. Motorola LI4278, QuickScan QS6500BT, đến máy quét đa tia dể bàn dành cho sản xuất hoăc trung tâm thương mại bân rộn vừa đọc mã vạch vừa cân trọng lượng như: Magellan 9800i, Motorola MP6000...


Công nghệ màn hình cảm ứng ngày càng trở nên phổ biến 

và được áp dụng rộng rãi trên nhiều thiết bị như máy tính, máy tính bảng và các thiết bị điện thoại di động thông minh. Tuy chi phí đầu tư ban đầu cao hơn so với các thiết bị sử dụng bàn phím cơ học truyền thống, nhưng những lợi ích của POS màn hình cảm ứng đem lại hoàn toàn xứng đáng với chi phí đầu tư.









Hiện nay 1 số phần mềm bán hàng hiện đại đã hỗ trợ việc sử dụng công nghệ cảm ứng. Việc sử dụng màn hình cảm ứng trong bán hàng sẽ đem lại những hiệu quả tuyệt vời cho hoạt động kinh doanh của bạn. Dưới đây là 3 lợi ích mà màn hình cảm ứng mang lại:

1. Dễ sử dụng

Ưu điểm lớn nhất của việc sử dụng màn hình cảm ứng là tính thân thiện, dễ sử dụng. Thay vì việc phải thao tác với chuột, bàn phím hay các nút bấm, màn hình cảm ứng cho phép bạn thao tác trực tiếp trên màn hình cảm ứng POS. Thông tin được hiển thị một cách trực quan giúp người sử dụng dễ dàng thao tác ngay cả khi không có kiến thức nền tảng về công nghệ.


Việc sử dụng màn hình cảm ứng sẽ tiết giảm tối đa thời gian đào tạo sử dụng cho nhân viên, đồng thời cho phép nhân viên có thể cùng lúc thao tác nhiều nghiệp vụ, do sử dụng giao diện màn hình cảm ứng không đòi hỏi nhân viên phải tập trung cao độ như sử dụng bàn phím và chuột.

2. Tốc độ giao dịch nhanh

Thay vì phải thao tác với chuột, di chuyển chuột tới vị trí mong muốn và click chuột, khi sử dụng công nghệ màn hình cảm ứng, bạn chỉ cần chọn trực tiếp vào vị trí mong muốn. Theo một nghiên cứu của Mitsubishi, sử dụng công nghệ cảm ứng sẽ giúp bạn giảm 20% thời gian so với phương thức nhập liệu truyền thống.

3. Tính tiện dụng cao

Với công nghệ cảm ứng, bạn có thể sử dụng trên nhiều thiết bị di động như ipad, máy tính bảng Android hay điện thoại thông minh mọi lúc mọi nơi. Ngay cả khi sử dụng máy tính, bạn cũng có thể tiết kiệm không gian nhờ việc loại bỏ các thiết bị phần cứng đi kèm như bàn phím hay con chuột.

Kết cấu một chiếc cân điện tử gồm 3 phần chính là: khung cân, thiết bị cảm biến lực (loadcell) và bộ hiển thị (đầu cân điện tử).


1. Khung cân:

- Một chiếc cân bàn điện tử tốt, chất lượng là 1 chiếc cân sau nhiều năm sử dụng, khi đặt vật mẫu lên bất kỳ điểm nào trên mặt bàn cân thì kết quả cân cũng chính xác như nhau. Muốn thế thì khung cân phải thật sự cứng cáp, vững chắc để khi cân khung cân sẽ truyền một lực đều nhau đến thiết bị cảm biến lực.

- Với một khung cân yếu, cong vênh thì chỉ sau một thời gian sử dụng, khi đặt vật mẫu lên mỗi vị trí khác nhau sẽ cho các kết quả khác nhau.

2. Thiết bị cảm biến lực (loadcell):


- Đây là loại thiết bị quan trọng nhất, có yếu tố quyết định đến độ chính xác, độ nhạy, độ tuyến tính và độ bền của cân.

- Cân được lắp đặt với thiết bị cảm biến lực tốt thì sau nhiều năm sử dụng khi hiệu chuẩn, kiểm định cân vẫn hoàn toàn chính xác.

- Với một thiết bị cảm biến lực không tốt thì chỉ sau một thời gian sử dụng cân đã bị sai lệch, nếu không được hiệu chỉnh kịp thời thì kết quả cân sẽ không chính xác.

3. Bộ hiển thị (đầu cân điện tử):

Nhiệm vụ của bộ hiển thị là biến các tín hiệu điện thành chữ số cho chúng ta đọc được. Những bộ hiển thị đắt tiền thì có thêm nhiều chức năng và được làm bằng thép inox không rỉ, nhiều loại có khả năng chống chịu nước để có thể đặt ngoài trời.

Về cơ bản, độ chính xác của cân điện tử không bị ảnh hưởng bởi bộ hiển thị dù với các mức cân từ 60kg đến 500kg, thậm chí từ 5 đến 10 tấn.

Qua những thông tin chúng tôi vừa đề cập ở trên, hi vọng khi chọn mua một chiếc cân điện tử. Quý khách có thể tiết kiệm được tiền triệu và nhiều thời gian quý báu sau này chỉ cần Quý khách hãy lưu ý và lựa chọn đúng cho mình những thiết bị chính của cân điện tử vừa có chất lượng cao, vừa phù hợp với ngân sách đã đặt ra.

Dưới đây là 3 lựa chọn khi Quý khách hàng có nhu cầu mua cân điện tử tại Radiant GLobal:


- Với điều kiện tài chính dồi dào, và nhu cầu sử dụng một chiếc cân bàn điện tử chất lượng cực cao, tiêu chuẩn Mỹ - Thụy Sỹ thì quý khách nên lựa chọn cân điện tử nhập khẩu nguyên bộ từ chính hãng Mettler Toledo. Cân điện tử thanh toán VIVA. Có thể dễ dàng tổ hợp với các ứng dụng thanh toán của hầu hết các máy tính tiền cũng như các ứng dụng của PC dùng để quản lý trọng lượng. Cân Điện Tử Mettler Toledo BCom tốc độ cao và dễ hoạt động, cấu trúc bền bỉ và thiết kế bảo trì đơn giản. Đây là hãng cân điện tử hàng đầu thế giới – là sự kết hợp của bền-cứng-vững chắc của Mỹ lẫn sự chuẩn xác của Thụy Sỹ.

- Với chi phí thấp hơn, Quý khách nên chọn mua loại cân bàn điện tử nhập khẩu nguyên bộ từ hãng Digi, Cân Điện Tử Digi SM-500 Series in tem nhãn hóa đơn mặt hàng, với tiêu chuẩn: dễ sử dụng, đa chức năng và độ tin cậy cao. Cân Điện Tử Digi SM-5500 thao tác đơn giản, sử dụng tại các quầy thực phẩm tươi sống và tự in nhãn hóa đơn.

- Ngoài ra, với tiêu chí giúp Quý khách có thể giảm được tối thiểu chi phí mà vẫn có được một chiếc cân bàn điện tử chất lượng cao + chính xác + bền bỉ với thời gian. Đó là cân Hiti hoặc Datacard.
Star Micronics đã thay đổi hoàn toàn trải nghiệm cấp quản lý của khách hàng với sự ra mắt máy in hóa đơn AsuraCPRNT. Một sản phẩm mạnh mẽ và giàu tính năng nền tảng truyền thông tương tác, AsuraCPRNT đã kết hợp chuyên môn của Star Micronics trong in ấn với quản lý ngoại vi.


AsuraCPRNT có thể được sử dụng như một thiết bị đầu cuối (Thiết bị POS) độc lập 

hoặc có thể được tích hợp vào bất kỳ cơ sở hạ tầng nào, nền tảng duy nhất và tương tác này có thể cung cấp hàng ngàn ứng dụng và hàng trăm giải pháp khác nhau. Thiết kế nhỏ gọn chỉ với chiều cao 15 inch, AsuraCPRNT cung cấp thêm nhiều tính năng và chức năng hơn so với các máy POS Kiosk lớn khác trong các môi trường tương tự.

Tại trung tâm của nó là một bộ xử lý ARM đáng tin cậy để quản lý một màn hình cảm ứng 7inch và máy in hóa đơn nhiệt 3 inch tốc độ cao. Các AsuraCPRNT có tùy chọn tích hợp máy quét MSR và 2D, nhờ đó AsuraCPRNT luôn linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong mọi ngành công nghiệp.


Mercedes ứng dụng mã vạch 2d QR code

Hãng xe Đức đang xây dựng kế hoạch sử dụng mã QR trên các dòng xe tương lai giúp nhân viên cứu hộ tiếp cận nạn nhân an toàn và nhanh hơn.

Mở tạp chí, đi mua sắm, sử dụng thẻ thanh toán... Tất cả những điều tuyệt vời đều được tạo ra bởi Code QR - mã vạch ma trận. Một ma trận các ô đen và trắng xếp chủ đích mã hóa thông tin, có thể dùng máy quét mã vạch hoặc smart phone để đọc mã vạch liệu có thể cứu được mạng sống? Mercedes còn đang xây dựng kế hoạch ứng dụng mã vạch QR code trên các dòng xe tương lai.

Tai nạn giao thông là điều khủng khiếp với cả nạn nhân và người giải cứu. Vài tích tắc có thể thay đổi số mạng của tài xế và những người trong xe. Nó cũng chứa đựng đầy nguy cơ khi nhân viên cứu hộ cắt phải ắc-quy, bình xăng: chập điện, cháy, thậm chí nổ. Thừa khó khăn trên xe truyền thống, nhưng còn gấp nhiều lần nếu đó là xe điện hoặc hybrid.





Mercedes sử dụng ma vạch QR nhằm hỗ trợ nhân viên cứu hộ tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông an toàn, kịp thời.

Được hiệp hội ôtô Đức giới thiệu, sơ đồ cứu hộ giúp nhân viên cứu hộ biết được vị trí của túi khí, thiết bị tạo khí, bình xăng, cấu trúc tăng cứng, ắc-quy, các phần tử điện cao áp, thiết bị căng đai, lò xo dữ nắp bình xăng... Nó có thể thay đổi theo đời xe, được đặt ở vị trí dễ lấy nhất khi cắt mui.


Ý tưởng đơn giản, rõ ràng, nhưng vị trí đặt ở đâu là hợp lý? Hầu hết các đề xuất đều hướng đến vị trí sau tấm che nắng kính trước. Nhưng với người lái xe vóc dáng trung bình liệu có phù hợp? Câu hỏi khác, làm thế nào người ta tiếp cận được với nó sau khi xe tai nạn? Nếu không thể tìm được, làm thế nào để nhân viên biết được xe bố trí theo sơ đồ nào?


Cách giải quyết của Mercedes là dán mã vạch QR lên tất cả xe mới. Nhờ đó, nhân viên cứu hộ có thể sử dụng smartphone, máy tính bảng thu thập thông tin cần thiết kịp thời, chính xác. Mã được dán ở 2 nơi, một dưới nắp bình xăng, một trên trụ B phía đối diện. Hiếm khi xuất hiện tình huống cả 2 miếng cùng hỏng, ngay cả trong tình huống đó nhân viên cũng dễ dàng truy cập từ bên ngoài. Theo công bố của hãng, tất cả các mẫu xe cũ sản xuất sau năm 1971 đều có thể bổ sung mã QR.


"Tất cả các nhà sản xuất ôtô có thể tiếp tục nâng cấp sơ đồ cứu hộ với hệ thống mã vạch QR bởi Mercedes đã từ bỏ quyền sáng chế để hệ thống có thể hữu ích cho tất cả mọi người", trang Media.daimler viết.
TT - Ông Cao Văn Sang - giám đốc Bảo hiểm xã hội TP.HCM - cho biết Bảo hiểm xã hội TP là đơn vị đầu tiên trên cả nước sẽ in mã vạch trên thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) từ ngày 1-10.

Theo ông Cao Văn Sang, hiện nay thẻ BHYT có bộ mã gồm 15 ký tự để phân loại, thống kê đối tượng và xác định quyền lợi của người tham gia; năm ký tự định danh cơ sở khám chữa bệnh ban đầu và sáu mục về thông tin nhân thân của người có thẻ.

Thẻ BHYT chưa được ứng dụng công nghệ thông tin để mã hóa các thông tin trên thẻ. Do vậy khi tiếp nhận người bệnh, các cơ sở y tế phải mất thời gian nhập dữ liệu về thông tin cá nhân người bệnh vào hồ sơ khám bệnh và người bệnh phải chờ đợi.

Ngoài ra, do mã thẻ và các thông tin trên thẻ quá dài và nhiều, dẫn đến nhiều sai sót trong việc nhập liệu các thông tin của người bệnh (năm 2012 số lượt nhập sai thẻ BHYT gần 88.000 lượt), gây nhiều khó khăn cho cơ sở y tế và cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc giám sát, thanh toán chi phí khám chữa bệnh...



Việc nhập thông tin trên thẻ BHYT của bệnh nhân quá nhiều và chậm còn làm cho nạn quá tải tại bệnh viện càng trầm trọng thêm...

* Như vậy việc sử dụng thẻ BHYT có mã vạch có ưu điểm gì hơn so với thẻ BHYT không có mã vạch, thưa ông?



- Việc sử dụng thẻ BHYT có mã vạch ưu điểm hơn vì các cơ sở y tế dùng thiết bị đọc mã vạch để đưa các thông tin cần thiết trên thẻ thành dữ liệu phục vụ nhu cầu quản lý, thống kê và thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.


Điều này giúp khắc phục nhược điểm khi sử dụng thẻ từ vì để đọc được thẻ từ thì phải có sự liên thông dữ liệu cấp thẻ giữa bảo hiểm xã hội với tất cả cơ sở khám chữa bệnh.


Ngoài ra, thẻ BHYT có mã vạch được in ngay trên thẻ giấy theo mẫu thẻ hiện hành, giúp tiết kiệm chi phí phát hành thẻ rất lớn (so với thẻ từ). Người có thẻ BHYT khi đi khám bệnh chỉ cần trình thẻ và giấy tờ tùy thân có ảnh, nhân viên y tế cầm thẻ quẹt vào đầu đọc mã vạch là hoàn tất khâu tiếp nhận.


Việc in mã vạch trên thẻ BHYT có lợi cho cả ba bên: người bệnh, cơ sở khám chữa bệnh và bảo hiểm xã hội. Trong đó đối với người bệnh, lợi ích lớn nhất là giảm thời gian chờ đợi, thời gian được bác sĩ thăm khám sẽ nhiều hơn, chất lượng khám được đảm bảo hơn; tiết kiệm chi phí photocopy thẻ BHYT nộp cho bệnh viện, chi phí khám dịch vụ do không muốn mất thời gian chờ khám theo diện BHYT.


* Liệu các cơ sở y tế đã chuẩn bị sẵn sàng tiếp nhận thẻ BHYT có mã vạch chưa?



- Bảo hiểm xã hội TP đã làm việc với Sở Y tế TP về việc phát hành thẻ BHYT có mã vạch và phương án trang bị máy đọc của các cơ sở y tế. Theo đó, tất cả bệnh viện và phòng khám có hợp đồng khám chữa bệnh BHYT đều nhận triển khai thực hiện.


Dự kiến mỗi cơ sở y tế sẽ trang bị 1-3 máy đọc thẻ (chi phí mỗi máy đọc khoảng 7 triệu đồng). Tất cả cơ sở y tế đều đồng ý tự trang bị máy đọc thẻ từ nguồn kinh phí hoạt động của mình.

* Khi nào Bảo hiểm xã hội TP sẽ làm thẻ BHYT có mã vạch?

- Từ ngày 1-10, Bảo hiểm xã hội TP sẽ phát hành khoảng 1,4 triệu thẻ BHYT có mã vạch cho học sinh - sinh viên, do thẻ BHYT của đối tượng này hết hạn sử dụng từ ngày 30-9.


Đến ngày 1-1-2014 sẽ phát hành thêm khoảng 1,8 triệu thẻ nữa cho đối tượng là người lao động, công nhân - viên chức làm việc ở các cơ quan, đơn vị (thẻ BHYT bắt buộc) do thẻ của các đối tượng này có giá trị sử dụng đến hết ngày 31-12 năm nay.


Đối với đối tượng tham gia BHYT tự nguyện (khoảng 780.000 thẻ), khi thẻ hết hạn sử dụng, nếu bà con tiếp tục tham gia sẽ được cấp thẻ có mã vạch. Riêng cán bộ hưu trí (thẻ BHYT có giá trị năm năm) và trẻ em dưới 6 tuổi (thẻ có giá trị sáu năm), nếu đợi thẻ hết thời hạn sử dụng sẽ rất lâu nên Bảo hiểm xã hội TP đang tính toán, tìm cách chuyển đổi sang thẻ có mã vạch...

Dự kiến đến cuối năm 2014, tất cả đối tượng tham gia BHYT tại TP.HCM sẽ có thẻ BHYT bằng mã vạch.

Cần lưu ý thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội TP.HCM phát hành có giá trị sử dụng trên toàn quốc nhưng chỉ áp dụng đọc mã vạch tại các bệnh viện trên địa bàn TP.


Các thẻ BHYT do bảo hiểm xã hội các tỉnh, TP khác phát hành mà người dân đến khám tại TP.HCM vẫn phải nhập thông tin như trước. Ngoài ra, do mã vạch in trên giấy nên đòi hỏi người sử dụng thẻ phải bảo quản kỹ, nếu để trầy xước, nhòe, mờ thì đầu đọc mã vạch sẽ không đọc được và khi đó phải nhập thông tin bệnh nhân bằng cách viết tay hoặc đánh máy như trước đây.


LÊ THANH HÀ thực hiện
Xu hướng mới của công nghệ mã vạch 2D QR code

QR Code là một mã ma trận hay được gọi là mã vạch hai chiều, được xây dựng từ năm 1994 bởi công ty Denso Wave (Nhật Bản) nhằm mục đích giải mã ma trận nhanh với tốc độ cao. Ban đầu, ứng dụng QR Code chủ yếu dùng vào việc quản lý kiểm kê ở nhiều ngành nghề khác nhau và được sử dụng nhiều nhất ở Nhật Bản, tuy nhiên ngày nay ứng dụng của nó được phát triển ở hầu hết mọi lĩnh vực và lan rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới.

1. Tìm hiểu về QR Code

QR là từ viết tắt của Quick Response (tạm dịch “Mã phản hồi nhanh”). Đây là một ma trận mã vạch có thể được đọc bởi những cái Máy Quét Mã Vạch (Barcode scanner) hay smartphone (điện thoại thông minh) có chức năng chụp ảnh với ứng dụng chuyên biệt để quét mã vạch. QR code gồm những module màu đen được xắp xếp ngẫu nhiên trong một ô vuông có nền trắng. Sự tổ hợp những module này mã hóa cho bất kì dữ liệu trực tuyến bao gồm: link dẫn đến trang web, hình ảnh, thông tin, chi tiết về sản phẩm, quảng cáo cho sản phẩm…

Điểm khác nhau giữa mã QR và mã vạch truyền thống là lượng dữ liệu chúng nắm giữ hay chia sẻ. Các mã vạch truyền thống có các đường vạch thẳng dài một chiều và chỉ có thể lưu giữ 20 số chữ số, trong khi các mã vạch QR hai chiều có thể lưu giữ thông tin hàng ngàn ký tự chữ số. Mã QR nắm giữ nhiều thông tin hơn và tính chất dễ sử dụng sẽ giúp ích rất nhiều cho người dùng trong mọi lĩnh vực.




Mã vach 1D truyền thống                     Mã vạch 2D QR Code


QR Code được phát triển để có thể đọc nhanh hơn, tiết kiệm thời gian và không gian so với các loại mã vạch truyền thống (Barcode scanning). Với những dòng điện thoại smartphone, có thể tìm trên kho ứng dụng iTunes hay Android Market từ khóa "QR scanner" để tải ứng dụng quét QR Code. Có thể tham khảo tải các ứng dụng sau:


- NeoReader, ScanLife, Barcode, i-nigma, TapMedia QR Reader for iPhone cho iPhone.
- ShopSavvy, Barcode scanner, ScanLife, Qr Droid cho Android.
- ScanLife, BeeTagg, QR Code Scanner Pro cho BlackBerry.


2. Những ứng dụng của mã vạch 2D QR Code

Lưu trữ URL: điện thoại chỉ việc đọc QR Code để lấy URL, sau đó tự động mở trình duyệt.
Sử dụng tại các bến xe bus, xe lửa, tàu điện ngầm: người sử dụng khi quét mã QR Code của bến xe sẽ biết thông tin về các chuyến xe. 

Sử dụng tại các Viện bảo tàng: người sử dụng chỉ cần quét mã QR Code đặt cạnh vật trưng bày là biết được thông tin chi tiết và cập nhật về đồ vật đó.
Sử dụng để mua hàng ở bất kỳ đâu: người sử dụng khi đi tàu điện ngầm, xe bus… nếu thấy thích mặt hàng đang quảng cáo trên đó có thể đặt mua ngay lập tức thông qua QR Code và Mobile Internet.

Sử dụng tại siêu thị: để biết được thông tin, hướng dẫn nấu ăn cũng như hàm lượng dinh dưỡng của những thức ăn cần mua.
Sử dụng tại các buổi hội thảo, thuyết trình, tổ chức sự kiện: người tham gia có thể sử dụng QR Code thay cho Business Card của mình.
Sử dụng với các tờ báo, tạp chí giấy: người đọc có thể quét mã QR Code được in trong tờ báo, tạp chí giấy để truy cập phiên bản online/mobile của tờ báo, tạp chí này.
Sử dụng tại các chương trình nhạc hội, live show, bar, club: để xác định xem tiết mục, ca sỹ, ban nhạc, bài nhạc đang chơi, tác giả bài nhạc.
Sử dụng tại nhà hàng, khách sạn, coffee shop: để biết được công thức và cách chế biến món ăn, thức uống, thông tin khách sạn.
Sử dụng với đồ vật cá nhân (xe, áo thun…) : cung cấp thông tin chi tiết về món hàng, xuất xứ, giá cả.
Sử dụng trong truyền thông quảng cáo: dần thay thế các quảng cáo dưới hình thức in ấn và phát tờ bướm. QR Code sẽ đính kèm thông tin thương hiệu trên các ấn phẩm, bảng hiệu cửa hàng, các bảng quảng cáo, billboard.
Sử dụng mã QR để tạo sự khác biệt trong chữ ký email thường dùng; trên những món quà, để tạo đặc biệt và bất ngờ cho người nhận, và làm cho người nhận thấy tò mò về nội dung của QR Code đính kèm.


3. Phương pháp tạo QR code




Hiện tại có rất nhiều ứng dụng để tạo QR code hoàn toàn miễn phí. Chỉ cần gõ từ khóa "QR code generator" trên công cụ tìm kiếm bạn sẽ tìm được rất nhiều công cụ trực tuyến giúp tạo mã QR.


Bạn có thể tham khảo những công cụ đáng tin cậy như: Kaywa, Qurify hay Delivr. Có thể sáng tạo hơn cho mã QR với màu sắc cùng các tùy chọn tại Kerem Erkan hoặc QRStuff. Dịch vụ rút ngắn liên kết Goo.gl của Google (Google URL Shortener) cũng hỗ trợ tạo mã QR từ một liên kết web.


Sau đó chúng ta có thể in chúng ra bằng máy in thông thường hoặc một máy in mã vạch chuyên dụng (barcode label printers)

. Xu hướng dùng QR Code vào marketing


Tại sao thế giới lại chuyển hướng ứng dụng QR Code vào marketing? Câu trả lời đó chính là tạo sự khác biệt và thu hút người dùng, đồng thời tận dụng các công nghệ smartphone hiện đại.


Hiện tại, ứng dụng QR Code vào marketing còn khá mới mẻ ở Việt Nam; tuy nhiên, nó đang ngày càng trở nên thông dụng và là xu thế mới của marketing trên thế giới (Fortin, 2011).


Theo một điều tra gần nhất của KingFish Media, 1/3 số công ty tại Mỹ hiện có chiến lược marketing cho di động, và con số này sẽ tăng lên 73% trong vòng 12 tháng tới. Trong khi đó, số lượng người dùng Smartphone trên thế giới sẽ đạt mốc 1 tỉ vào năm 2013 (Middleton, 2010). Còn tại Việt Nam, có khoảng 500.000 người là tín đồ của những chiếc điện thoại thông minh này (D.T.A, 2011).


Hơn nữa, với việc các chương trình quảng cáo, pano, áp phích hay website tràn ngập như hiện nay vẫn chưa bắt nhịp cùng công nghệ. Do đó, việc áp dụng QR code vào marketing chính là sự lựa chọn tiến bộ và đón đầu công nghệ. Đây thậm chí còn là một sở thích mới của người dùng smartphone (có tơi 47,100 kết quả trên Google cho từ khóa “tạo QR code”"barcode scanning").

Hiện tại, các phần mềm ứng dụng cho phép người sử dụng tự tạo ra các QR Code đơn giản với 2 màu đen và trắng. Tuy nhiên, để thu hút và tạo sự khác biệt cần phải sáng tạo các mẫu QR Code đặc biệt, ấn tượng để thu hút khách hàng muốn xem bằng được nội dung những mã QR này.

Mã vạch được xem là một phát minh đem lại nhiều lợi ích trong buôn bán

giao thương lẫn tính bảo mật…Bài viết dưới đây xin chia sẻ đến quý độc giả quá trình phát minh và những bước đầu tiên đưa vào ứng dụng trong thực tế của mã vạch cùng thiết bị đọc của nó.


Ý tưởng về mã vạch được phát triển bởi Norman Joseph Woodland và Bernard Silver vào năm 1948, khi hai ông đang là sinh viên của trường đại học tổng hợp Drexel, Mỹ. Sau khi biết được nguyện vọng vị chủ tịch của một công ty buôn bán đồ ăn là làm sao để có thể tự động kiểm tra toàn bộ quy trình. Một trong những ý tưởng đầu tiên của họ là sử dụng mã Morse để in những vạch rộng hay hẹp thẳng đứng. Sau đó, họ chuyển sang sử dụng dạng "điểm đen" của mã vạch với các vòng tròn đồng tâm. Họ đã gửi đến cơ quan quản lý sáng chế Mỹ ngày 20 tháng 10 năm 1949 công trình Classifying Apparatus and Method (Thiết bị và phương pháp phân loại) để lấy bằng sáng chế và được cấp bằng sáng chế ngày 7 tháng 10 năm 1952.


Thiết bị đọc mã vạch đầu tiên được thiết kế và xây dựng bởi Woodland khi ông đang làm việc cho IBM và Silver năm 1952. Nó bao gồm một đèn dây tóc 500W và một ống chân không nhân quang tử được sản xuất bởi RCA cho các phim có âm thanh (nó để in theo phương pháp quang học lên trên phim). Thiết bị này đã không được áp dụng trong thực tế: Năm 1962 họ bán sáng chế này cho công ty Philips, sau đó Philips lại bán cho RCA. Phát minh ra tia laser năm 1960 đã làm cho các thiết bị đọc mã vạch trở nên rẻ tiền hơn, và sự phát triển của mạch bán dẫn (IC) làm cho việc giải mã các tín hiệu thu được từ mã vạch có ý nghĩa thực tiễn.


Năm 1972, cửa hàng Kroger ở Cincinnati thử nghiệm việc sử dụng đầu đọc mã vạch điểm đen, với sự trợ giúp của RCA. Không may các mã vạch điểm đen rất dễ nhòe khi in, và thử nghiệm đã không thu được thành công nào đáng kể. Cùng thời gian đó, Woodland ở IBM đã phát triển mã vạch tuyến tính được chấp nhận vào ngày 3 tháng 4 năm 1973 như là mã sản phẩm chung (tiếng Anh: Universal Product Code, hay UPC).



Vào ngày 26 tháng 6 năm 1974, sản phẩm bán lẻ đầu tiên (gói 10 thanh kẹo cao su Juicy Fruit của Wrigley) được bán bằng cách sử dụng đầu đọc mã vạch tại siêu thị Marsh ở Troy, Ohio (Gói kẹo cao su này hiện nay nằm trong Viện bảo tàng quốc gia Hoa Kỳ ở Smithsonian).
Năm 1992, Woodland đã được trao tặng giải thưởng Huy chương công nghệ quốc gia bởi Tổng thống George H. W. Bush.

Đến tính ứng dụng cao trong thực tế

Để tạo thuận lợi và nâng cao năng suất, hiệu quả trong bán hàng và quản lý kho người ta thường in trên hàng hoá một loại mã hiệu đặc biệt gọi là mã số mã vạch của hàng hoá. Mã số mã vạch của hàng hoá bao gồm hai phần: mã số của hàng hoá và mã vạch là phần thể hiện mã số bằng vạch để cho máy đọc. Mã số của hàng hoá là một dãy con số dùng để phân định hàng hoá, áp dụng trong quá trình luân chuyển hàng hoá từ người sản xuất, qua bán buôn, lưu kho, phân phối, bán lẻ tới người tiêu dùng. Nó được xem là “thẻ căn cước” của hàng hoá, giúp phân biệt nhanh chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau.

Các đặc tính ưu việt của công nghệ mã số mã vạch:

Hiệu suất: Nhận dạng tự động thay thế ghi chép bằng tay nên giúp: giảm nhân công, tiết kiệm thời gian, dẫn đến tăng hiệu suất công việc.

Chính xác: với cấu trúc đ­ược tiêu chuẩn hoá, an toàn và đơn giản Mã số Mã vạch cho phép nhận dạng chính xác vật phẩm và dịch vụ, thay thế khâu “nhập” và “truy cập” dữ liệu bằng tay, do đó cho “kết quả” chính xác, không nhầm lẫn.

Thông tin nhanh:
Mã số mã vạch giúp thu thập và cung cấp thông tin nhanh, giúp cho các nhà kinh doanh và quản lý có thể có những quyết định đúng đắn và kịp thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý.

Thoã mãn khách hàng: Do tính hiệu suất, chính xác, thông tin nhanh, Mã số mã vạch giúp đáp ứng khách hàng về mặt thời gian, số l­ượng hàng, chủng loại, về chất lư­ợng hàng và dịch vụ, tính tiền nhanh và chính xác, hướng dẫn lựa chọn hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu.

Bên cạnh đó, Công nghệ Mã số mã vạch còn là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu trong kinh doanh, nâng cao lợi ích kinh tế và uy tín thương mại của Doanh nghiệp.



Thu Dương

Mã vạch bắt đầu được áp dụng vào thực tế 

công tác thông tin thư viện ở những nước công nghiệp phát triển đặc biệt là ở Hoa Kỳ và Pháp khoảng đầu những năm 1980, nhất là sau khi chỉ số ISBN (International Standard Book Number) và ISSN (International Standard Serial Number) được tạo lập, để kiểm soát nguồn sách báo trên phạm vi toàn thế giới và có liên quan chặt chẽ với quá trình tin học hoá thư viện.


Vào cuối những năm 1980, một số nước thành viên của hệ thống IBSN đã đạt tới trình độ mới trong việc tổ chức đối thoại trên máy và kiểm tra điện tử việc thực hiện các đơn hàng. Các mã số đã được cải tiến thành dạng đọc trên máy. Mã vạch được phản ánh trên nhiều loại hàng hoá, trong đó có cả xuất bản phẩm của nhiều nước. Trong nhiều kiểu mã vạch thì kiểu được thế giới yêu chuộng hơn cả là kiểu của Châu Âu EAN (European Article Number)

Ở nhiều nước, mã vạch đã dùng làm ký hiệu của các kiện sách gửi qua bưu điện. Chẳng hạn như ở Mỹ có tiêu chuẩn về mã vạch thông tin trên các kiện sách, trong đó ghi rõ ISBN, giá, số lượng bán, kiểu bìa, số lượng đặt, số đơn đặt. Các hệ thống đặt sách từ xa trên cơ sở mã vạch đầu tiên được hoạt động ở Cộng hoà Liên bang Đức vào giữa những năm 1980. Hệ thống đặt sách từ xa là một tổ hợp các hệ thống điện tử kiểm tra các kho, nghiên cứu nhu cầu bạn đọc, hệ thống đơn đặt của các công ty phát hành sách và các thư viện chuyển đến nhà xuất bản. Cơ sở của nó là sự liên lạc trực tiếp của máy tính đầu cuối với các nguồn thông tin thư mục.

Ở Pháp, hệ thống tự động hoá công tác thư mục sách phát hành và đơn đặt từ xa có thiết bị dùng để thống kê tất cả các thao tác và chuẩn bị nhãn có ghi mã vạch. Nhãn được dán hoặc gài vào sách. Nhãn của những sách đã bán được người bán giữ lại để nghiên cứu giải quyết vấn đề bổ sung mặt hàng, mã vạch tự động tái hiện trên ISBN

Vào cuối những năm 1980, các thư viện thuộc trường Đại học Tổng hợp ở bang Alânt Hoa Kỳ đã áp dụng mã vạch để kiểm soát quá trình xuất tài liệu có liên quan đến sử dụng mục lục công cộng online 
Cũng trong thời gian này, ở Châu Mỹ Latinh, nhiều cơ quan ISBN quốc gia trong đó có Braxil, Chilê đã có những nỗ lực đáng kể trong việc nghiên cứu áp dụng mã vạch hoá chỉ số này. Ở Anh, thu viện trường Đại học Tổng hợp Kembrit có hệ thống kiểm tra tự động việc sử dụng kho được cấu tạo từ 56 terminal và các thiết bị dò tìm mã vạch, các thiết bị này được nối với các hệ thống mục lục điện tử và hệ thống chuẩn bị dữ liệu. Những xu hướng tương tự cũng xuất hiện ở nhiều nước khác. Nhiều thư viện ở Ấn Độ và các nước Đông Nam Á cũng đã sử dụng mã vạch trong công tác phục vụ bạn đọc.



Ứng dụng công nghệ mã vạch trong lưu thông tài liệu

Đối với các thư viện ở nước ta, việc áp dụng mã vạch trong lưu thông tài liệu đang được áp dụng một cách rộng rãi. Đầu tiên phải kể đến đó là Trung tâm thông tin Tư liệu khoa học và Công nghệ Quốc gia là đơn vị đi đầu trong việc sử dụng mã vạch, kế đến là các thư viện thuộc các trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Sư phạm kỹ thuật, Đại học Nông lâm ....
Các thư viện đã sử dụng các hệ thống để lưu trữ và truy nhập thông tin về bạn đọc và tài liệu có liên quan đến việc cho mượn tài liệu. Phần mềm của hệ thống này sử dụng kỹ thuật nhận dạng đọc mã vạch in trên các nhãn đặc biệt dán chặt vào tài liệu lưu thông và thẻ đọc của người mượn.

Trước hết chúng ta phải có một tệp dữ liệu gồm các biểu chứa đựng các thông tin về bạn đọc, bao gồm: mã số bạn đọc, số thẻ, địa chỉ, điện thoại, nơi công tác, nghề nghiệp... Mã số của bạn đọc được nhập vào cơ sở dữ liệu của bạn đọc đồng thời được mã hoá dưới dạng mã vạch để gắn vào thẻ bạn đọc. Một cơ sở dữ liệu thứ hai chứa đựng các thông tin về sách như là tên sách, tác giả ,mã số của sách (ký hiệu sách), nhà xuất bản, năm xuất bản... cũng được mã hoá dưới dạng mã vạch và gắn vào sách theo như trong cơ sở dữ liệu. Nói một cách khác, khi bạn đọc mượn sách, họ xuất trình thẻ, nhân viên thư viện đưa vào chế độ cho mượn rồi dùng đầu đọc quét lên nhãn mã vạch của thẻ bạn đọc, sau đó quét lên mã vạch của tài liệu mà bạn đọc muốn mượn. Máy tính sẽ lưu toàn bộ thông tin về một bạn đọc đã mượn những loại sách nào, tên sách, ký hiệu cuốn sách, thời gian mượn... Khi bạn đọc trả, nhân viên thư viện sẽ đưa vào chế độ sách trả rồi dùng đầu đọc mã vạch quét lên nhãn mã vạch của thẻ bạn đọc, sau đó quét lên mã vạch của sách mà bạn đọc muốn trả . Máy tính sẽ tự động đánh dấu số sách bạn đọc đã trả, thời gian trả sách... Số sách này sẽ trở về kho tài liệu trong tình trạng chưa có người mượn. Nhân viên thư viện có thể biết được hiện trạng về sách, về bạn đọc như là các loại sách đang có người mượn, loại sách đã quá hạn, thời gian quá hạn là bao nhiêu ngày.

Ở nhiều thư viện nước ngoài, bạn đọc sử dụng thẻ thư viện có mã vạch mà hệ thống tự động kiểm soát mượn có thể tiếp thu được. Hiện nay, các máy vi tính đều có thể đọc được các số đã mã hoá trên nhãn bằng cách sử dụng đồng bộ các bút quang. Các tín hiệu nhân được từ bút quang sẽ được gửi tới hệ thống kiểm soát quá trình lưu thông sách báo theo một dạng mẫu qui định. Thông thường, nhãn mã vạch là cầu nối giữa một tài liệu cụ thể và một biểu ghi thư mục. Trị số mã vạch hoá phải tương ứng với số thứ tự biểu ghi trong file tổ chức kho của cơ sở dữ liệu phục vụ bạn đọc. Khi sản xuất nhãn, đôi khi người ta còn in kèm theo mã vạch một vài dữ liệu liên quan đến tài liệu như: ký hiệu xếp giá, chỉ số ISBN hay ISSN và nhan đề rút gọn để thuyết minh cho mã vạch trong trường hợp đọc bằng mắt thường. Khi xuất tài liệu, trước hết hệ thống chờ đợi để tiếp nhận mã số thẻ của người mượn trong file mượn, sau đó nhờ bút quang và đầu đọc mã vạch, những số nhận dạng tài liệu được gửi tới hệ thống và được liên kết với mã số của người mượn tạo thành những thao tác mượn. Trường hợp thao tác hoàn tất mỹ mãn, máy sẽ thông báo trên màn hình máy tính hoặc có tín hiệu báo đúng/sai bằng âm thanh, rất tiện lợi trong những lúc quầy thủ thư có đông người mượn. Việc nhập vào máy mã số của một người mượn khác sẽ cho hệ thống biết rằng một thao tác mượn mới bắt đầu.

Nhờ sử dụng hệ thống mã vạch kết hợp với các phần mềm, cán bộ thư viện có thể nhanh chóng và chính xác đưa ra các dữ liệu mượn và trả sách vào cơ sở dữ liệu quản trị việc đọc và từ đó có thể dùng máy quét mã vạch gọi ra biểu ghi của một cuốn sách đang cầm trong tay để biết các thông tin về cuốn sách như cuốn sách có được phép mượn về hay không? từ trước đến nay đã có bao nhiêu bạn đọc sử dụng và nhờ liên thông với cơ sở dữ liệu bạn đọc có thể biết cụ thể những người đó là ai? Nếu tiếp cận cơ sở dữ liệu bằng mã vạch ghi trên thẻ của một bạn đọc nào đó, cán bộ thư viện có thể nhanh chóng biết được bạn đọc đó từ trước đến nay đã mượn những tài liệu gì của thư viện, tài liệu nào chưa trả và đã quá hạn để nhắc nhở và quyết định có tiếp tục cho mượn những cuốn khác hay không.Trong thư viện, ngoài việc kiểm soát lưu thông tài liệu, mã vạch còn giúp ích rất nhiều để tăng tốc độ kiểm kê kho sách báo, để theo dõi sách nhập về ở khâu bổ sung, gọi ra sao chép lại các biểu ghi mô tả đã có sẵn trong các cơ sở dữ liệu của nhà xuất bản hay phát hành hoặc do nơi khác tạo lập thay vì phải biên mục lại từ đầu.

Ứng dụng mã vạch vào các thư viện nước ta hiện nay có thuận lợi là đã có những công ty dịch vụ chuyên cung ứng các thiết bị và nguyên vật liệu như nhãn trắng, nhãn mã vạch làm theo yêu cầu, máy in mã vạch, máy quét lazer... như vậy giá thành sẽ hạ hơn nếu so với mua trực tiếp của nước ngoài với số lượng ít cũng như tránh đi những thủ tục nhập khẩu phiền phức.

Quốc Hưng (sưu tầm)
Bài đăng cũ hơn Trang chủ

Bài đăng phổ biến

  • Phân loại máy quét mã vạch barcode
    Hiện nay có rất nhiều loại máy quét mã vạch dùng để quét đọc thông tin mã vạch, mỗi loại đều có các tính năng riêng để thích hợp cho từng m...
  • Mercedes ứng dụng mã vạch QR code trên dòng xe mới
    Mercedes ứng dụng mã vạch 2d QR code Hãng xe Đức đang xây dựng kế hoạch sử dụng mã QR trên các dòng xe tương lai giúp nhân viên cứu hộ t...
  • Thiết bị đọc mã vạch đầu tiên trên thế giới.
    Mã vạch được xem là một phát minh đem lại nhiều lợi ích trong buôn bán giao thương lẫn tính bảo mật…Bài viết dưới đây xin chia sẻ đến ...
  • Dùng thẻ Bảo hiểm có mã số mã vạch để khám bệnh tại thành Phố Hồ Chí Minh
    TT - Ông Cao Văn Sang - giám đốc Bảo hiểm xã hội TP.HCM - cho biết Bảo hiểm xã hội TP là đơn vị đầu tiên trên cả nước sẽ in mã vạch trên...
  • Star Micronics ra mắt Máy POS Mini AsuraCPRNT - Hay máy in Kiosk
    Star Micronics đã thay đổi hoàn toàn trải nghiệm cấp quản lý của khách hàng với sự ra mắt máy in hóa đơn AsuraCPRNT. Một sản phẩm mạnh mẽ ...
  • Xu hướng công nghệ QR CODE trong cộng cuộc Marketing hiện đại
    Xu hướng mới của công nghệ mã vạch 2D QR code QR Code là một mã ma trận hay được gọi là mã vạch hai chiều, được xây dựng từ năm 1994 bởi...
  • 3 Lợi ích lớn do công nghệ màn hình cảm ứng đem lại trong bán hàng
    Công nghệ màn hình cảm ứng ngày càng trở nên phổ biến  và được áp dụng rộng rãi trên nhiều thiết bị như máy tính, máy tính bảng và các ...
  • Lợi ích của máy quét mã vạch bằng tia Laser.
    Do sự tăng trưởng nhanh chóng trong khoa học và công nghệ, gia tăng sử dụng các tiện ích đã làm tăng thêm mức độ thoải mái của chúng ta. M...
  • Cách chọn lựa cân điện tử phù hợp
    Kết cấu một chiếc cân điện tử gồm 3 phần chính là: khung cân, thiết bị cảm biến lực (loadcell) và bộ hiển thị (đầu cân điện tử). 1. Khun...
  • Giải Pháp Bán Hàng và Quản Lý Kho Thông Minh Bằng Công Nghệ Mã Vạch Tiến Tiến
    Radiant Global cung cấp giải pháp toàn diện cho việc quản lý bán hàng và quản lý kho hàng sử dụng hệ thống mã số mã vạch. Bao gồm phần mềm...

FOLLOW US @ INSTAGRAM

Copyright © 2016 Auto-ID Specialist. Created by OddThemes